Bảo vệ nhũ hoa trước “kẻ giết người thầm lặng”

Ung thư vú là một loại ung thư có thể phát hiện được rất sớm. Muốn làm được điều đó cần thực hiện:

1. Khám vú định kỳ: đối với những phụ nữ khỏe mạnh từ 35 tuổi trở lêndù không có bất kỳ triệu chứng gì cũng cần khám kiểm tra vú định kỳ, kể cả khám phụ khoa hàng năm. Tốt nhất là 3 tới 6 tháng khám 1 lần, nhất là những nữ giới có yếu tố nguy cơ.

2. Siêu âm vú 3 - 6 tháng một lần: việc làm cần thiết, vì là phương tiện chẩn đoán tốt, không xâm lấn, không đau, giá cả phù hợp túi tiền người Việt Nam. Đa số nhũ người Việt Nam có kích cỡ vừa, ít mỡ, không to như người châu u, nên siêu âm là có giá trị cao. Bên cạnh đó, nhũ ảnh cũng là phương tiện tốt để giúp chúng ta phát hiện sớm ung thư vú và nó có thể phát hiện được ung thư vú ở giai đoạn không có triệu chứng, là phương tiện có giá trị cao, nhất là đối với người có cặp nhũ to và nhiều mỡ.

3. Tự khám vú: được đề nghị thực hiện với mọi phụ nữ trên 20 tuổi. Phụ nữ nên khám ngực mình từ ngày thứ 8 của chu kỳ kinh hay sau khi sạch kinh với nhịp độ mỗi tháng một lần. Khi tự khám đều đặn, chị em sẽ biết tình trạng mỗi bên vú nên rất dễ phân biệt được đâu là bình thường, đâu là bất thường.

Tự khám vú được đề nghị thực hiện với mọi phụ nữ trên 20 tuổi

Ngoài phương pháp tự kiểm tra đôi nhũ, bản thân cần có chương trình kế hoạch khám nhũ và phụ khoa định kỳ, trong đó xét nghiệm tầm soát tìm dấu ấn của ung thư vú, để giúp phát hiện sớm qua xét nghiệm CA 15 - 3.

Khi cần thiết có thể làm thêm tế bào học bệnh lý tuyến vú, là phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, với tên khoa học Fine Needle Aspiration, viết tắt là FNA. Phương pháp này có các ưu điểm là đơn giản, tương đối chính xác, thực hiện nhanh, ít tốn kém, an toàn, kết quả sẽ có ngay trong lần khám bệnh đầu tiên. Chụp X-quang tuyến vú còn gọi là nhũ ảnh, khi có chỉ định của bác sĩ, là phương pháp dùng tia X với tầng số thấp để chụp, vì là tia X nên có tác hại nhất định. Đây là phương pháp tốt để giúp phát hiện ung thư vú ở giai đoạn rất sớm, thường được chỉ định thích hợp với người có cặp nhũ dày, nhiều mỡ, nên được ưa chuộng ở nữ giới các nước phương tây, khi chụp đúng kỹ thuật là ép dẹp ở mỗi vú, gây đau nên đa số nữ không ưa chuộng phương pháp này.

Về phòng bệnh, tránh căng thẳng trong công việc, xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn ít chất béo động vật, hạn chế ăn những thực phẩm lên men có nhiều nitrit, nitrat, nitrozamin; bổ sung khẩu phần ăn nhiều rau quả và trái cây chứa nhiều b caroten, không ăn những thực phẩm mốc (gạo, đậu, lạc…), thực phẩm có phun thuốc trừ sâu; thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để chống béo phì, hạn chế dùng thuốc nội tiết tố nữ thay thế kéo dài ở thời kỳ mãn kinh; siêu âm vú hoặc chụp nhũ ảnh định kỳ, có thể làm thêm các xét nghiệm bổ sung theo khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

BS.CKI. TRẦN QUỐC LONG

Nhận biết và xử trí khi progesterone cao

Tuy nhiên, có những trường hợp, progesterone cao có thể do các nguyên nhân khác. Mức progesterone cao có thể dẫn đến một loạt các phản ứng không mong muốn.

Các triệu chứng của progesterone cao

Sự mất cân bằng hormon này có thể dẫn đến nhiều phản ứng phụ tiêu cực. Khi nồng độ progesterone cao cơ thể sẽ có các triệu chứng như: lo lắng, đầy hơi, đau ngực, trầm cảm, mệt mỏi, mất ham muốn tình dục, tâm trạng dễ thay đổi, yếu cơ, khô âm đạo.

Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: mụn trứng cá, da nhờn, nhức đầu, nóng bừng, mất kiềm chế, nhiễm trùng niệu, tăng cân.

Các xét nghiệm đánh giá mức progesterone cao

Biểu đồ nhiệt độ nền cơ thể BBT (Basal body temperature): Nhiệt độ nền cơ thể hoặc biểu đồ BBT, là quá trình ghi lại nhiệt độ cơ thể khi nghỉ ngơi mỗi ngày để nắm bắt thông tin liên quan chu kỳ kinh nguyệt. Sau khi rụng trứng, ở phụ nữ có tình trạng tăng nhiệt độ cơ thể nhưng ổn định và tăng nhẹ. Nếu nhiệt độ không đều hoặc liên tục cao, có thể có mức progesterone cao.

Độ dài thời gian của giai đoạn hoàng thể (luteal phase): Nếu thời gian rụng trứng ít hơn 11 ngày trước khi có kinh, đây có thể là dấu hiệu của khiếm khuyết liên quan đến giai đoạn hoàng thể. Rụng trứng có thể được phát hiện thông qua việc sử dụng một thiết bị dò rụng trứng, hoặc biểu đồ BBT.

Kiểm tra hormon tuyến nước bọt: Các xét nghiệm nội tiết có thể được thực hiện thông qua kiểm tra nước bọt. Sau khi phân tích nước bọt, phòng xét nghiệm có thể xác định được mức progesterone thấp hay cao.

Kiểm tra hormon trong máu: Mặc dù xét nghiệm hormon của nước bọt có thể tiện ích và không xâm nhập so với xét nghiệm hormon trong máu, nhưng xét nghiệm hormon trong máu có thể giúp xác định một số thông tin quan trọng của cơ thể bạn.Ăn đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành có thể cải thiện tình trạng progesterone cao (không do thai nghén).

Ăn đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành có thể cải thiện tình trạng progesterone cao (không do thai nghén).

Thời điểm kiểm tra mức progesterone tốt nhất

Nếu có bất kỳ triệu chứng liên quan đến sự mất cân bằng hormon, bác sĩ có thể chỉ định kiểm tra mức progesterone. Thời gian tốt nhất để thực hiện kiểm tra là 7 ngày sau khi rụng trứng hoặc 7 ngày trước khi khi có kinh nguyệt. Vào những thời điểm này, có nhiều khả năng phát hiện mức đỉnh của progesterone.

Mức progesterone cao trong thai kỳ sớm

Nồng độ progesterone cao thường gặp đối với phụ nữ mang thai. Khi bào thai phát triển, nồng độ progesterone cũng tăng lên. Sự gia tăng progesterone có thể khiến bà mẹ cảm thấy kiệt sức và làm chậm tốc độ tiêu hóa thức ăn gây ra táo bón.

Trong thời kỳ mang thai, nếu mức progesterone tăng quá cao, có thể gợi ý có tình trạng đa thai song sinh hoặc sinh ba...

Mức progesterone tăng cũng có thể chỉ ra một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn, chẳng hạn như u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung và đôi khi gặp trong ung thư buồng trứng.

Cách xử trí với mức progesterone cao

Thay đổi lối sống: Thông thường bước đầu tiên để duy trì sự cân bằng của hormon là thay đổi lối sống thích hợp. Tập thể dục thường xuyên và ăn uống lành mạnh, cùng với các thực hành giảm stress như thiền và yoga, không những giúp làm giảm các triệu chứng liên quan đến nồng độ progesterone cao, mà còn cải thiện sức khỏe tổng thể và tinh thần. Một số nghiên cứu cho thấy có thể làm giảm các triệu chứng liên quan đến sự mất cân bằng progesterone bằng cách ăn các thực phẩm làm tăng lượng estrogen cho cơ thể như đậu nành, anh đào, khoai tây, lúa mì, gạo, táo.

Giải pháp thảo dược: Một số phụ nữ có thể muốn thử các liệu pháp thảo dược để kiểm soát các triệu chứng liên quan đến mức progesterone cao. Hai loại thảo mộc có khả năng hiệu quả nhất là các loại thảo mộc chứa nhiều hợp chất phytoestrogen và các loại thảo mộc không estrogen.

Các loại thảo mộc chứa phytoestrogen, chẳng hạn như thiên ma (black cohosh), cung cấp hợp chất estrogen từ thực vật cho cơ thể, giúp loại trừ sự mất cân bằng hormon. Lưu ý chỉ được sử dụng khi có ý kiến của bác sĩ.

Các loại thảo mộc không estrogen, như macafem, trái ngược với loại thảo mộc chứa phytoestrogen. Những loại thảo mộc không estrogen hỗ trợ các tuyến nội tiết tăng sản xuất hormon. Các loại thảo mộc này được xem là ít gây khó chịu nhất và an toàn nhất để điều trị chứng mất cân bằng progesterone. Lưu ý chỉ được sử dụng khi có ý kiến của bác sĩ.

Liệu pháp thay thế hormon: Hình thức trị liệu này liên quan đến việc sử dụng thuốc chứa hormon để giải quyết sự mất cân bằng của progesterone. Cần lưu ý rằng liệu pháp thay thế hormon có nhiều tác động tiêu cực và có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, ung thư vú, đột quỵ và bệnh tim.

BS. Thanh Hoài

Mẹo kiểm soát huyết áp trong thai kỳ

Nếu huyết áp không được điều chỉnh và trở về mức bình thường ở tuần 20 của thai kỳ, có thể xảy ra tiền sản giật. Đây là một tình trạng nguy hiểm ảnh hưởng lên não và thận, đồng thời phá hủy các cơ quan khác trong cơ thể.

Huyết áp cao thường gây tiền sản giật sẽ có các triệu chứng như protein niệu, sưng phù bất thường ở bàn tay, bàn chân và đau đầu dai dẳng. Nó có thể ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của trẻ, kết quả là trẻ có thể bị thiếu cân. Vì vậy, cách tốt nhất là phải kiểm soát huyết áp bằng mọi cách. Dưới đây là những mẹo giúp bạn kiểm soát huyết áp trong thai kỳ.

Ăn muối vừa phải

Dùng quá nhiều muối không tốt cho thai kỳ. Bạn chỉ nên dùng 3g muối nếu đang bị cao huyết áp.

meo-kiem-soat-huyet-ap-thai-ky

Uống nhiều nước hoa quả là cách tốt giúp cắt giảm muối và đường

Bổ sung nước hoa quả

Hãy tạo thói quen uống nhiều nước trong ngày vì đây là thói quen tuyệt vời giúp giảm huyết áp. Bạn có thể lựa chọn nước hoa quả hoặc nước ép rau không muối và đường.

Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh

Bạn càng ăn uống lành mạnh, thai nhi sẽ càng khỏe mạnh. Bạn có thể nhận được axit alpha-linolenic từ đậu nành, quả óc chó, hạt lanh và các loại rau lá xanh sẫm như rau bina. Bằng cách bổ sung những loại thực phẩm này trong chế độ ăn, bạn có thể kiểm soát được huyết áp một cách tự nhiên không cần dùng thuốc.

Tăng cường bổ sung thực phẩm omega-3

Cần tăng cường bổ sung axit béo omega-3 nếu bạn đang phải chống lại cao huyết áp trong thai kỳ. Những loại thực phẩm như dầu gan cá tuyết, quả óc chó, đậu phụ, cá mòi, v.v... là những lựa chọn tốt.

Dùng các chế phẩm bổ sung tự nhiên

Một trong những chất bổ sung tự nhiên tốt nhất có thể giúp hạ huyết áp trong thai kỳ là cacao. Một khẩu phần cacao chứa các flavanoid giúp kích thích cơ thể sản sinh oxit nitric, tăng cường máu lên não và toàn cơ thể, tạo điều kiện để điều chỉnh huyết áp.

Sử dụng thảo dược

Có một số loại thảo dược có tác dụng kỳ diệu trong kiểm soát huyết áp cao. Tỏi giúp giảm co thắt động mạch, thay đổi nhịp tim và làm chập nhịp tim, từ đó giảm huyết áp cao.

Đi bộ

Đi bộ có thể giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe, đặc biệt là cao huyết áp. Khi bạn đi bộ, hãy hít thật sâu và thở ra. Bước các bước nhỏ và suy nghĩ tích cực sẽ giúp giảm và kiểm soát huyết áp.

BS. Tuyết Mai/Univadis

(theo Boldsky)

Lợi ích tuyệt vời của tập thể dục với mẹ bầu

Nếu bạn đã có bầu, xin chúc mừng bạn. Giờ có phải là lúc bạn nên ngồi xuống, thư giãn và không hoạt động đôi chân trong vòng 9 tháng tới hay không? Không đâu. Quan điểm về tập thể dục khi mang thai đã thay đổi trong vòng 20 năm qua. Giờ đây, người ta không còn coi thời gian mang thai chỉ có ngồi xem TV và nhấm nhá socola nữa.

Hiện nay, việc duy trì tập thể dục khi có bầu được khích lệ, đặc biệt đối với một số bài tập có tác dụng cải thiện tâm trạng và năng lượng, giúp bà bầu ngủ ngon giấc, giúp phòng tránh quá cân, tăng cường thể lực và sự dẻo dai.

Tập thể dục đều đặn trong khi mang thai có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch, sức chịu đựng cũng như sức khỏe tổng thể. Duy trì một cơ thể khỏe mạnh và tăng cân lành mạnh có thể giảm các triệu chứng mang thai thường thấy như đau tim hay buồn phiền, đau lưng vùng dưới, mệt mỏi, táo bón và thậm chí giúp bạn bớt bị đau đẻ.

Trước khi thực hiện các bài tập trong lúc có bầu, trước hết bạn nên xin tư vấn của bác sĩ sản khoa đang theo dõi bạn. Nếu bạn đang tập luyện đều đặn và mang thai khỏe mạnh, việc tập luyện sẽ không phải là vấn đề nếu bạn tập luyện ở mức độ nhẹ nhàng vừa phải. Bạn có thể điều chỉnh mức độ tập luyện theo chu kỳ mang thai 3 tháng một. Nếu bạn không tập luyện đều đặn 3 lần 1 tuần trước khi mang thai, bạn đừng nên chọn ngay dạng tập luyện mới và phải dùng sức. Hãy bắt đầu tập luyện nhẹ nhàng từ từ.

Việc tập luyện nhẹ nhàng trong quá trình mang thai có thể giúp em bé có một khởi đầu khỏe mạnh.

Đi dạo là cách tập thể dục tốt nhất trong quá trình mang thai.

Lợi ích tuyệt vời của tập thể dục với phụ nữ mang thai

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phụ nữ mang thai khỏe mạnh tập thể dục trong suốt quá trình mang thai có thể có những lợi ích sức khỏe tuyệt vời như sau:

- Giảm nguy cơ tiểu đường thai kỳ và tăng huyết áp thai kỳ

- Ít bị sinh non và đau đẻ sớm

- Quá trình sinh con sẽ diễn ra nhanh hơn

- Dễ sinh con tự nhiên hơn (nên tỷ suất sinh mổ thấp hơn)

- Ít phải dùng liệu pháp giảm đau khi đẻ hơn

- Hồi phục sau sinh mau hơn

Nói chung việc tập luyện không chỉ giúp mang thai khỏe mạnh hơn, nó còn giúp trẻ sơ sinh có một khởi đầu khỏe mạnh hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi phụ nữ mang thai tập thể dục, thai nhi đang lớn lên trong bụng sẽ có nhịp tim chậm hơn. Thai nhi của những người mẹ chăm vận động cũng sẽ có cân nặng lành mạnh, giảm mỡ thừa, tăng khả năng chống chọi stress, và có hệ thần kinh hành vi phát triển hoàn chỉnh và trưởng thành hơn.

Các chuyên gia khuyến cáo bạn nên tập thể dục 30 phút mỗi ngày hầu như hàng ngày. Đa phần các bài tập an toàn để thực hiện khi bạn mang thai, miễn là khi tập bạn thận trọng một chút và không tập quá sức.

Luôn bắt đầu bằng các động tác khởi động cơ thể trong vòng 5 phút và kéo dài thêm 5 phút nữa. Tùy thuộc vào dạng bài tập mà bạn lựa chọn, kết thúc bằng bài tập nhẹ nhàng, chậm rãi từ từ khoảng 5-10 phút.

Lưu ý đối với các bà bầu

Tránh các bài tập phải tỳ vào bụng hay bài tập mặt phẳng lưng sau 3 tháng đầu mang thai.

Cần uống đủ nước hoặc nước hoa quả trước, trong quá trình tập và sau khi tập thể dục.

Tránh quá nóng nực và ra mồ hôi nhiều, đặc biệt trong 3 tháng đầu mang thai, khi thai nhi đang trong quá trình phát triển quan trọng nhất.

Ngừng tập luyện ngay nếu bạn thấy mệt, thấy đau thường xuyên hay bị chảy máu âm đạo. Kiểm tra sức khỏe với bác sĩ thai sản nếu co bóp thường xuyên xảy ra hơn 30 phút sau khi tập thể dục (có khả năng là dấu hiệu sinh non).

Tránh động tác tập tạ nặng và các bài tập dùng sức nhiều.

Tránh các bài tập áp suất không khí nhiều như nhảy dù hay lặn biển (trừ khi bạn là vận động viên chuyên nghiệp hay đã quá quen hoặc có thể thích nghi với các bài tập đó).

Không được tăng cường độ luyện tập so với lúc trước khi mang thai.

Về ăn uống, nên chia thành nhiều bữa nhỏ, ăn đều suốt cả ngày. Theo Hội nghị y tế Nhi khoa và Sản phụ khoa Hoa Kỳ, một phụ nữ mang thai có cân nặng bình thường tập thể dục ít hơn 30 phút 1 tuần nên cố gắng nạp lượng calo khoảng 1800 trong suốt giai đoạn 3 tháng mang thai đầu tiên, 2200 trong 3 tháng tiếp theo và 2400 trong 3 tháng thai kỳ cuối cùng.

Các dạng bài tập an toàn nhất và tốt nhất dành mẹ bầu

Dạng bài tập tốt nhất khi mang thai:

- Là bài tập giúp tăng nhịp tim đều đặn và cải thiện lưu thông máu

- Giúp bạn năng động và uyển chuyển

- Hỗ trợ tăng cân lành mạnh và ngăn ngừa tăng cân quá nhiều bằng cách đốt cháy calorie

- Chuẩn bị cho cơ bắp sẵn sàng khi sinh nở

- Dạng bài tập này cũng không khiến cơ thể bạn cảm thấy nặng nề.

Các hoạt động thể chất an toàn nhất và mang lại nhiều lợi ích cho các mẹ bầu là đi bộ, bơi lội, đạp xe trong nhà, yoga dạng bài tập dành cho bà bầu, và aerobic nhẹ nhàng (dạng thiết kế cường độ thấp dành cho bà bầu có hướng dẫn viên chuyên dụng). Các hoạt động thể chất này có mức độ rủi ro chấn thương tương đối thấp, có tác động tích cực lên toàn thân, và có thể thực hiện cho tới khi bạn sinh con.

Hướng dẫn cơ bản khi tập thể dục dành cho mẹ bầu

- Mặc quần áo rộng rãi thoải mái, mặc áo lót thoải mái dành cho bà bầu.

- Chọn giày phù hợp được thiết kế hỗ trợ dành cho môn thể dục mà bạn đang tập. Điều này giúp bạn tránh chấn thương.

- Nên tập luyện ở bề mặt phẳng, đảm bảo cân bằng để tránh chấn thương.

- Ăn lần cuối ít nhất 1 tiếng trước khi tập thể dục, để tránh bị đau dạ dày.

- Nên đứng dậy chậm rãi và từ từ để tránh bị chóng mặt.

- Không bao giờ được tập đến mức mệt mỏi. Bạn có thể nói chuyện bình thường trong khi tập luyện. Đặc biệt không được gắng sức quá, nên tập luyện nhẹ nhàng và từ tốn.

LiLy

(theo Medical News Today)

Giảm phù nề khi mang thai

Phù nề có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào trong thai kỳ, tùy thuộc vào cơ địa từng thai phụ, nhưng nó thường phổ biến ở tháng thứ 5 và tăng lên vào 3 tháng cuối thai kỳ. Vậy cần làm thế nào để giảm phù nề khi mang thai?

Nguyên nhân gây phù khi mang thai

Phổ biến nhất là do đứng lâu; chế độ ăn ít kali (kali giúp duy trì chất lỏng và chất điện giải trong tế bào cơ thể. Do khối lượng máu tăng thêm 50% khi mang thai nên cơ thể cũng cần tăng chất điện giải, giữ cân bằng các hóa chất trong hàm lượng chất lỏng tăng thêm); tiêu thụ nhiều caffein; ăn nhiều muối; làm việc vất vả; thời tiết nóng bức.

Vận động, tập thể dục thể thao đúng cách khi mang thai sẽ giúp giảm và tránh phù nề. Ảnh: P. Thảo

Phù nhẹ là dấu hiệu hết sức bình thường khi mang thai, tuy nhiên nếu bị phù đột ngột ở tay và mặt thì đó có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Thai phụ cần đến gặp bác sĩ ngay nếu bị phù đột ngột.

Những gợi ý giảm, tránh phù nề

Dấu hiệu sau nhận biết bị thiếu kali: do nôn (hoặc tiêu chảy) mạn tính, cơ thể mệt mỏi, hay bị chuột rút, táo bón và nhịp tim bất thường. Và tốt nhất bạn hãy thăm khám bác sĩ để được xác định kịp thời.

Nếu bị phù nề do thiếu kali thì hãy nhanh chóng bổ sung kali vào thực đơn hàng ngày. Một số món ăn giàu kali thai phụ có thể ăn như: hoa quả, rau xanh, thịt gà, thịt đỏ, cá, sữa, sữa chua, sản phẩm từ đậu nành, các loại hạt, khoai lang nướng cả vỏ, rau chân vịt, quả mơ khô, nước cam, dưa hấu...

Giữ cho cơ thể luôn đủ nước: Uống đủ nước khi mang bầu giúp các hệ tiêu hóa, tiết niệu… hoạt động tốt; đồng thời, phòng tránh được quá trình tích trữ chất lỏng, gây phù.

Ăn nhạt: Muối, đồ ăn mặn làm cơ thể bị trữ nước. Vì thế, nếu có thói quen ăn mặn thì nhất thiết phải hạn chế trong thời kỳ mang thai để tránh hiện tượng phù nề.

Tránh mặc quần áo chật, tránh đi tất, giầy chật, đặc biệt là những đôi giày, tất thít chặt lấy cổ chân vì nó càng làm cho hiện tượng phù nề gia tăng.

Thai phụ nên năng vận động, tập thể dục thể thao trong thai kỳ vì điều này sẽ giúp giảm và tránh phù nề. Một số hoạt động được coi là an toàn cho thai phụ như đi bộ, bơi lội, aerobic... Những động tác giãn cơ cũng có tác dụng chống lại phù nề một cách hiệu quả.

Ngoài ra, để không bị phù chân, thai phụ nên để chân được nghỉ ngơi ngay khi có thể và tránh đứng trong một thời gian dài. Khi ngồi, cần chắc chắn là cả cơ thể và bụng bầu ở tư thế thoải mái, ngay ngắn. Có thể kê chân lên gối hoặc một cái bục.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu sưng phù không giảm qua vài đêm hoặc sau một vài tiếng thấy phù nặng đến tay, mặt hoặc các bộ phận khác của cơ thể, hãy đi gặp bác sĩ. Đôi khi, phù có thể tăng do nhiệt nhưng một cuộc kiểm tra sức khỏe sẽ giúp thai phụ yên tâm hơn.

Bác sĩ Trần Thu Hương


Cẩn trọng với bệnh cúm khi mang thai

Thời tiết đang rất thất thường, khi thì ấm và khô, lúc lại lạnh ẩm, là điều kiện cho các loại virut cúm phát triển và lan nhanh. Bệnh cúm đối với người bình thường đã đáng ngại, với bà bầu thì lại càng phức tạp hơn. Vì virut cúm có thể gây một số tác hại đối với thai nhi, nhất là những trường hợp không có biện pháp điều trị bệnh phù hợp.

Bệnh cúm là bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, do virut gây ra. Virut cúm rất dễ lây từ người này sang người khác, qua các hạt bụi nước nhỏ có chứa virut do người bị bệnh ho hay hắt hơi hay có thể lây do tiếp xúc trực tiếp như bắt tay, tiếp xúc với đồ vật có chứa virut.

Người mắc bệnh cúm thường có các biểu hiện như: sốt tương đối cao (trên 39 độ), lúc nóng, lúc lạnh, đau đầu, toàn thân nhức mỏi, kèm theo đó là các triệu chứng như ngạt mũi, chảy nước mũi, đau họng... khiến cho thể lực của người bệnh tiêu hao nhiều và hồi phục chậm.

Vì sao bà bầu dễ mắc cúm?

Các bệnh truyền nhiễm do virut, vi khuẩn là nguy cơ hàng đầu đối với phụ nữ mang thai, trong đó có bệnh cúm. Bệnh cúm mùa tiến triển thường lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người bị suy giảm miễn dịch. Phụ nữ mang thai do có nhiều thay đổi về cơ thể, đặc biệt, do có sự thay đổi về nội tiết, hệ thống miễn dịch của thai phụ bị suy giảm nhiều so với người bình thường khiến sức đề kháng của cơ thể trước bệnh tật cũng bị yếu đi, cơ thể thai phụ đặc biệt nhạy cảm với các tác nhân gây bệnh nên rất dễ bị nhiễm bệnh.Thăm khám cho thai phụ. Ảnh: TM

Thăm khám cho thai phụ. Ảnh: TM

Ở phụ nữ mang thai, khi mắc cúm thường nặng hơn và thời gian bị bệnh cũng thường kéo dài hơn... Điều đáng lo ngại là không chỉ cúm mà hầu hết những bệnh do virut gây ra thì ở phụ nữ mang thai thường bị kéo dài hơn ở những phụ nữ khác. Trung bình một trường hợp bệnh cúm có thể kéo dài từ 3 - 4 ngày. Nhưng với phụ nữ mang thai có thể lâu hơn vài ngày. Một nguy cơ của bệnh cúm đó là bệnh cúm có thể dẫn đến viêm phổi do virut. Vì phụ nữ mang thai có nhu cầu ôxy lớn hơn bình thường trong khi hệ miễn dịch yếu đi, do đó, viêm phổi ở phụ nữ mang thai nguy hiểm hơn nhiều. Còn các triệu chứng khác như sốt, ho khi bị cúm ở thai phụ không nặng hơn ở những phụ nữ khác. Tỷ lệ tử vong của cúm cũng tăng lên nhiều đối với phụ nữ mang thai.

Cúm nguy hiểm với thai nhi thế nào?

Bị cúm khi mang thai là một trong những nỗi lo sợ nhất của các bà bầu. Virut của dịch cúm không chỉ khiến thai nhi có nguy cơ bị dị tật (nhất là khi mẹ bị cúm trong vòng 13 tuần đầu của thai kỳ), mà khi sốt cao cộng với độc tính của virut cũng có thể kích thích co bóp tử cung gây sẩy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.

Phụ nữ mang thai bị cúm có thể gây ra một số nguy cơ đối với thai nhi. Thai phụ bị cúm có thể dẫn đến những dị tật bẩm sinh ở thai nhi như hở hàm ếch, tim bẩm sinh (hở van tim) và gây ra một số khiếm khuyết trên cơ thể... Đồng thời đã có những khẳng định có mối tương quan giữa sự nhiễm cúm của người mẹ khi mang thai với nguy cơ rối loạn tâm thần ở trẻ. Bởi não bộ của thai nhi rất dễ bị tổn thương do bệnh cúm của người mẹ trong 5 tháng đầu. Nguyên nhân của hiện tượng này là: Các kháng thể cúm của mẹ lọt qua nhau thai và tác động xấu đến hệ miễn dịch còn non nớt của bào thai. Cộng với sự hiện diện của gene của virut cúm và thân nhiệt của mẹ tăng cao khi bị bệnh, là những yếu tố tác động xấu đến não bộ của thai nhi. Đặc biệt, các thuốc trị cúm cũng có ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh trung ương của bào thai.

Phương pháp phòng tránh cúm cho thai phụ

Các bà bầu cần chú ý đề phòng nguồn lây bệnh, tránh tiếp xúc với người bị cảm cúm và gia cầm tươi sống, không nên đến những nơi công cộng.

Để phòng tránh cảm cúm, bà bầu nên tích cực ăn nhiều hoa quả giàu vitamin C, uống nhiều nước, giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Thai phụ có thể súc miệng bằng nước muối thường xuyên. Uống nhiều nước để làm loãng đờm và thải độc tố. Uống chút mật ong thêm gừng hoặc chanh nóng để làm sạch vùng họng. Bà bầu phải luôn luôn giữ gìn sức khỏe, hạn chế ra ngoài trời khi mưa nắng thất thường. Trong khi ngủ, nên đề phòng bị ngạt mũi bằng cách không nằm thẳng luồng gió thổi vào mặt, lấy một chiếc khăn mỏng đặt lên cổ. Tra thuốc nhỏ mũi.

Khi đã bị mắc cúm thì thai phụ cần kịp thời có biện pháp khống chế bệnh, không để lây sang người khác, loại trừ mầm bệnh nhanh chóng, đồng thời áp dụng các biện pháp hạ sốt thích hợp cho mình như: dùng khăn lạnh hay chườm đá lên vùng trán, uống nhiều nước ấm, chú ý nghỉ ngơi, giữ ấm cơ thể. Hãy luôn nhớ là chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi loại thuốc do tự ý sử dụng đều ít nhiều có sự nguy hại đối với sức khỏe của cả mẹ và bé. Nhiều loại thuốc trị cúm có thể dùng cho người bình thường, nhưng khi dùng cho bà bầu có thể dẫn đến sẩy thai, dị tật thai nghén, nhiễm độc thai nghén... Vì vậy, khi thai phụ có những triệu chứng của mắc cúm thì cần đi khám bác sĩ ngay để có hướng điều trị cụ thể, không được tự ý dùng thuốc bừa bãi.

BS. HẠNH NGUYỄN

Ảnh hưởng của u xơ tử cung với khả năng sinh sản

U xơ tử cung tuy lành tính nhưng cũng có thể gây biến chứng và có ảnh hưởng nhất định tới khả năng sinh sản của chị em.

U xơ tử cung là loại u chịu ảnh hưởng kích thích của nội tiết tố buồng trứng. Khi oestrogen trong cơ thể tăng cao, u xơ tử cung thường to ra, điển hình nhất là trong thai kỳ, do nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ tăng cao nên kích thước khối u sẽ to ra, sau khi sinh xong, nội tiết tố giảm xuống và kích thước khối u cũng giảm xuống từ từ.

Biến chứng do u xơ tử cung

U xơ tử cung có thể gây các biến chứng trong thai kỳ như đau bụng âm ỉ hoặc đau nhẹ như đau bụng kinh, có xuất huyết nhẹ. Các u nằm trong cơ tử cung dễ bị hoại tử do tắc nghẽn một mạch máu nuôi khối u hoặc do u xơ bị chèn ép không to ra được. Biến chứng này ít có biểu hiện nên người bệnh khó biết, đôi khi có đau bụng, sốt nhẹ. Chỉ điều trị bằng thuốc thường là các triệu chứng sẽ hết.

Các biến chứng khác do u xơ tử cung: Xuất huyết trong khối u hoặc xuất huyết vào trong ổ bụng; xoắn u xơ có cuống hoặc xoắn cả tử cung có mang khối u xơ; có dấu hiệu bất thường ở đường tiểu thường là do bàng quang bị kéo lên cao; nhiễm khuẩn hoại tử do vi khuẩn yếm khí trong thời kỳ hậu sản (hiếm xảy ra nhưng thường rất nặng).U xơ tử cung ảnh hưởng tới khả năng đậu thai và quá trình mang thai.

U xơ tử cung ảnh hưởng tới khả năng đậu thai và quá trình mang thai.

U xơ tử cung kích thước lớn ảnh hưởng khả năng sinh sản

Khi u xơ tử cung đạt đến một kích thước đủ lớn, chúng có thể gây ra các triệu chứng như: rối loạn kinh nguyệt, băng kinh, vô sinh, đau hoặc gây áp lực lên vùng chậu và các cơ quan lân cận khác. Khoảng 55% u xơ tử cung nằm dưới thanh mạc tử cung hoặc có cuống; 40% nằm trong lớp cơ tử cung và 5% dưới niêm mạc tử cung. Thông thường, u xơ tử cung nằm dưới niêm mạc và trong lớp cơ tử cung gây ra tình trạng rong kinh. Có nhiều nghiên cứu khẳng định rằng, u xơ tử cung nằm dưới niêm mạc có thể giảm tỉ lệ mang thai xuống còn khoảng 35% và tăng tỉ lệ sẩy thai lên hơn 65%. Mặt khác, u xơ tử cung chỉ có cuống hoặc nằm dưới lớp thanh mạc tử cung lại không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản hay gây sẩy thai. U xơ nằm trong lớp cơ tử cung làm giảm khả năng sinh sản.

Vậy u xơ tử cung có ảnh hưởng tới cơ hội thụ thai của nữ giới? Câu trả lời là có hoặc cũng có thể không. Bởi điều này phụ thuộc vào vị trí và kích thước khối u xơ.

Nhiều phụ nữ bị u xơ tử cung vẫn có thai và khối u chỉ được phát hiện trong quá trình siêu âm thai định kỳ. Tuy nhiên, ở một số khác, u xơ tử cung lại có thể là yếu tố gây cản trở khả năng sinh sản. Người ta ước tính rằng, bệnh này ảnh hưởng tới khoảng 5 - 10% các trường hợp hiếm muộn.

U xơ tử cung có thể gây hiếm muộn do làm thay đổi lớp nội mạc tử cung, không thuận lợi cho sự làm tổ của trứng thụ tinh. Nó cũng có thể chèn ép, làm gập vòi trứng hoặc làm bít lỗ cổ tử cung. Với những người đã mang thai, nó có thể làm sẩy thai liên tiếp do lớp nội mạc không phát triển đầy đủ và do buồng tử cung bị chèn ép, không phát triển to ra được. Sẩy thai trên tử cung có u xơ thường gây xuất huyết nhiều vì dễ sót rau và tử cung co hồi kém.

U xơ tử cung cũng có thể gây sinh non, dễ làm cho ngôi thai bất thường, rau bám ở vị trí bất thường (rau tiền đạo, rau cài răng lược). Nó cũng làm kéo dài cơn chuyển dạ... Trong khi chuyển dạ: Thai phụ bị u xơ tử cung thường làm quá trình chuyển dạ kéo dài và khó khăn. Đặc biệt, những khối u to, nằm ở vị trí tiền đạo có thể làm cho sản phụ không sinh được, phải mổ. Khi sổ rau, sản phụ có u xơ tử cung dễ băng huyết do sót rau hoặc do tử cung co hồi kém.

Trong thời kỳ hậu sản, thường là u xơ sẽ nhỏ lại, không gây biến chứng gì. Tuy nhiên, cũng có khi nó gây biến chứng nhiễm khuẩn, nhất là đối với các u xơ dưới niêm mạc. Những u xơ có cuống dễ gây biến chứng xoắn do ổ bụng rỗng đột ngột.

Vì vậy, những thai phụ có u xơ tử cung cần được theo dõi chặt chẽ trong thai kỳ, phòng ngừa sẩy thai, sinh non bằng cách nghỉ ngơi nhiều, dùng thuốc chống co bóp tử cung. Nếu sẩy, nên nạo kiểm tra buồng tử cung để tránh sót rau.

Tâm Anh

Tăng cân nhiều trong thai kỳ: Lợi bất cập hại!

Nhiều người cho rằng khi mang thai thì tăng cân càng nhiều càng tốt vì con bên trong bụng mẹ sẽ được “hưởng” nhiều hơn. Nhưng thực tế không hoàn toàn như vậy.

Nguyên nhân dẫn đến việc tăng cân quá mức

Khi có thai cơ thể phụ nữ có nhiều sự thay đổi, ngoài ra còn có những thay đổi về chuyển hóa cơ bản, sự thay đổi của nội tiết tố trong cơ thể dẫn đến biểu hiện chán ăn một hoặc nhiều món, buồn nôn, nôn, ợ nóng, táo bón dẫn đến thời kỳ gọi là “ốm nghén” như: biểu hiện chán ăn một hoặc nhiều món, buồn nôn, nôn, ợ nóng, táo bón. Những thay đổi này ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến sự tăng cân của thai phụ, khiến họ không tăng cân thậm chí bị sụt cân đi.

Chính vì vậy, khi qua được thời gian đầu này, thai phụ có tâm lý ăn “trả bữa”, bù lại thời gian trước và ngày càng trở nên mất kiểm soát. Một nguyên nhân khác về tâm lý đối với những thai phụ lần đầu có con sẽ được gia đình “tận tình chăm sóc” bằng đủ loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ dẫn đến quá đà.

Những bất lợi từ việc tăng cân quá mức

Ảnh hưởng đến mẹ:

Đái tháo đường thai kỳ: trong nhiều nghiên cứu cho thấy thai phụ tăng cân quá mức có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cao gấp đôi những phụ nữ tăng cân bình thường. Điều đó có nghĩa bé sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh khi trưởng thành. Chính vì vậy, việc quản lý cân nặng của bà bầu trong suốt quá trình mang thai là ưu tiên hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của bà mẹ và thai nhi.

Thai to: thai phụ tăng cân quá nhiều sẽ khiến thai nhi thường có xu hướng to hơn, vì vậy mẹ sẽ bị mệt mỏi, cổ tử cung giãn rộng và chèn vào cơ hoành gây khó thở, chèn vào tĩnh mạch vùng chậu, gây phù chân. Hơn nữa, việc sinh con to cũng khiến mẹ mất sức nhiều hơn, tổn thương phần mềm như rách âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, mất nhiều máu.

Mổ lấy thai: tỉ lệ mổ lấy thai cao khi siêu âm thai to đặc biệt ở những thai phụ có khung chậu bình thường hay hẹp. Phẫu thuật mổ lấy thai cũng trở nên phức tạp và nguy hiểm hơn đối với các bà bầu béo phì. Lớp mỡ dày dưới da sẽ khiến bác sĩ khó khăn hơn trong việc gây tê, truyền tĩnh mạch…

Khó lấy lại vóc dáng sau sinh: khi tăng cân quá mức trong thai kỳ sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, điều này cũng là trở ngại không nhỏ về thẩm mỹ làm cho thai phụ có thay đổi không tốt về ngoại hình như: da chùng không săn chắc sau khi sinh con, khó lấy lại vóc dáng sau sinh.

Ảnh hưởng đến con:

Bất thường về tim: theo các chuyên gia, thai nhi to cũng dễ bị phì các cơ quan trong cơ thể, điển hình nhất là những bất thường ở buồng tim, dẫn đển xác suất tử vong cao khi ở trong bụng mẹ.

Ngạt khi sinh: sinh thai nhi quá to cũng là nguyên nhân chính khiến tỉ lệ các mẹ chọn đẻ mổ không ngừng tăng. Khi thai nhi quá to, quá trình chuyển dạ ở mẹ gặp nhiều khó khăn do đầu thai nhi to, không lọt xuống thấp, gây rối loạn cơn gò. Ngay cả khi đầu thai nhi đã lọt thấp xuống, quá trình sinh nở vẫn diễn ra chậm, đầu dễ bị chèn ép vào khung chậu, xương vai mắc kẹt ở khoang chậu mẹ. Nếu xử lý không kịp thời, có thể con sẽ bị ngạt, dễ gây tử vong.

Rối loạn chuyển hóa sau sinh: những bé sinh nặng cân, sau khi sinh thường dễ bị hạ đường huyết, hạ canxi huyết, kéo theo một loạt những nguy hiểm: hạ thân nhiệt, suy hô hấp, suy hệ tuần hoàn. Nếu nguy hiểm hơn bé có thể bị xuất huyết não dẫn đến bại não. Các bé sơ sinh thừa cần đều có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường nhiều hơn các bé khác.

Chấn thương khi sinh: thai nhi quá to dẫn đến sinh khó, các bé dễ bị chấn thương, đặc biệt khi sinh có trợ giúp (giác hút, phoóc-xép) như: gãy tay, gãy xương đòn.

Kiểm soát trọng lượng thai phụ trong thai kỳ

Để tránh được việc này, thai phụ nên kiểm soát chặt chẽ việc tăng cân trong thai kỳ. Cụ thể như sau: mức tăng cân đủ trong suốt thai kỳ được khuyến nghị tại Việt Nam là từ 10 - 12kg, trong đó: 3 tháng đầu thường tăng khoảng 1kg, 3 tháng giữa 4 - 5kg, 3 tháng cuối tăng 5 - 6kg. Trong 6 tháng cuối mỗi tháng tăng ít hơn hoặc bằng 1kg là tăng cân ít.

Kiểm soát chế độ ăn uống: giảm ăn vặt, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ, ăn chậm, nhai kỹ, ăn có nhiều chất xơ, uống đủ nước và không quên tập thể dục nhẹ nhàng cho vừa sức. Việc tập thể dụng cũng giúp cho việc sinh con sau này cũng trở nên dễ dàng hơn.

Khám thai định kỳ: trong quá trình khám thai, thai phụ nên được theo dõi diễn biến cân nặng của mẹ, ước chừng diễn biến tăng trưởng của thai nhi thông qua thăm khám và siêu âm. Ngoài ra, thai phụ nên được kiểm tra đường huyết và đường niệu khi khám thai.

BS. DƯƠNG MINH HÙNG


Trào ngược dạ dày, thực quản khi mang thai

Ma Thị Thảo (Cao Bằng)

Phụ nữ mang thai thường bị triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản và càng trở nên trầm trọng khi thai lớn. Sau khi sinh thì triệu chứng sẽ giảm bớt. Việc điều trị trong lúc đang mang thai cũng giống với điều trị chứng trào ngược lúc không mang thai đó là thay đổi lối sống và dùng thuốc. Vì vậy bạn nên ăn làm nhiều bữa, không ăn tập trung quá no vào một bữa ăn; Không ăn muộn vào gần giờ đi ngủ; Chỉ nằm sau khi ăn hơn 2 giờ; Kê đầu cao khi ngủ; Hạn chế dùng các thực phẩm dễ gây trào ngược như: Thuốc lá, rượu bia, các gia vị cay nóng, những trái cây có chứa nhiều vitamin C... Bên cạnh đó, cần trao đổi với bác sĩ theo dõi thai về các triệu chứng của mình. Khi đó bác sĩ có thể chỉ định cho phép dùng các thuốc điều trị chứng trào ngược. Các thuốc này có thể giúp hạn chế tình trạng trào ngược, tuy nhiên không được tự ý sử dụng hoặc dùng theo lời mách bảo.

Bác sĩ Bùi Phương

Tuổi 40, phụ nữ dễ mắc bệnh gì?

Phụ nữ bước qua tuổi 40 là giai đoạn gắn liền với thời kỳ tiền mãn kinh. Lứa tuổi này sức đề kháng và khả năng hấp thu dinh dưỡng giảm nhiều, tinh lực dồi dào của tuổi trẻ đến nay đã dần cạn... Các chức năng cơ thể không còn hoạt động tốt như trước nên cần đề phòng một số bệnh hay gặp.

Vóc dáng thay đổi và hội chứng tiền mãn kinh

Lượng mỡ trong cơ thể thiếu nữ tuổi dậy thì chỉ chiếm có 10% thể trọng, nhưng ở ngoài tuổi 40, lượng mỡ tích tụ nhiều, chiếm đến trên 20%, hơn nữa phần lớn tích tụ ở vùng bụng, thắt lưng và ở đoạn trên của tay chân, do đó phụ nữ tuổi trung niên dễ thấy rõ thể hình không còn thon thả cân đối như trước nữa. Ở lứa tuổi này, buồng trứng bắt đầu suy thoái, mức estrogen trong cơ thể hạ thấp và dần bị thiếu hụt estrogen. Vùng chịu tác động đầu tiên là khung chậu vì thế trong giai đoạn này người phụ nữ dễ mắc phải các chứng sa sinh dục, ngứa âm hộ, âm đạo khô, giao hợp rát... thiếu estrogen còn sinh ra ảnh hưởng xấu tới hệ thần kinh, tuyến nội tiết... sinh ra chứng mất ngủ, mệt mỏi, cáu gắt, lo âu,... đó đều là những biểu hiện của hội chứng thời kỳ tiền mãn kinh.

Ở tuổi trung niên, bệnh tim mạch là nỗi lo của nhiều chị em.

Ở tuổi trung niên, bệnh tim mạch là nỗi lo của nhiều chị em.

Bệnh tim mạch

Ở độ tuổi sinh đẻ, hệ thống tim mạch của phụ nữ được bảo vệ bởi các hormon sinh dục nữ (estrogen), các hormon sinh dục này có tác dụng giảm hàm lượng cholesterol của cơ thể, bảo vệ thành mạch và tim. Khi ngoài tuổi 40 (đến tuổi tiền mãn kinh), lượng hormon sinh dục bị giảm đáng kể và bắt đầu giai đoạn tiến triển các bệnh tim mạch (tăng huyết áp, bệnh mạch vành...). Ngoài sự thay đổi nội tiết, nguyên nhân khiến phụ nữ ở độ tuổi này mắc bệnh tim mạch nhiều hơn so với các độ tuổi khác và nhiều hơn nam giới là do tỉ lệ mắc bệnh tiểu đường týp 2 cao hơn, hay bị các rối loạn tuyến giáp hơn, có nhiều vấn đề (áp lực) trong gia đình và công việc hơn so với nam. Hệ thống tim mạch ở phụ nữ cũng dễ bị tổn thương hơn khi có tác động của các tác nhân độc hại.

Bệnh tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành ở phụ nữ diễn biến phức tạp hơn nên vấn đề phòng bệnh, phát hiện và chữa trị kịp thời các bệnh này là quan trọng hàng đầu.

Phụ nữ sau tuổi 40, khả năng điều chỉnh có tính phản xạ của cơ thể đối với huyết áp suy giảm. Cũng chính vì thế mà dễ xuất hiện các bệnh tăng huyết áp, bệnh huyết áp thấp có tính thể vị ở thời kỳ này. Sau khi quỳ hoặc ngồi xổm lâu đột xuất đứng lên có thể xuất hiện một số hiện tượng như choáng váng, chóng mặt, mắt trở nên tối sầm lại, thậm chí có trường hợp bị chập choạng rồi ngã lăn ra. Những phụ nữ lao động thể lực quá nặng hoặc tinh thần căng thẳng quá độ, dễ có khả năng xuất hiện tim đập thất thường, những nguyên nhân quan trọng phát sinh đột tử ở phụ nữ tuổi trung niên cần phải hết sức cảnh giác.

Bệnh xương khớp

Sau tuổi 40, hiện tượng đau lưng, vùng thắt lưng đã bắt đầu xuất hiện và ngày một rõ rệt. Một số công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng phụ nữ sau tuổi 35, sức mạnh cơ bắp cứ 10 năm lại suy giảm 10 - 20%, thường xuất hiện các cảm giác khó chịu ở các khớp, đồng thời dễ phát sinh những biến đổi có tính suy thoái như loãng xương, có bệnh ở cột sống cổ.

Loãng xương là căn bệnh không gây chết người nhưng là mối đe dọa đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Càng nhiều tuổi, mật độ xương càng giảm và loãng dần, đặc biệt là những người nhỏ bé, người tiền căn gia đình bị loãng xương, mãn kinh sớm hay bị cắt buồng trứng. Khi bị loãng xương rất dễ dẫn đến nguy cơ gãy xương hông, xương đùi, cổ xương đùi, xương cẳng chân, bị đau lưng và còng lưng do cột sống bị sụp. Loãng xương còn làm mất khả năng vận động tự nhiên của cơ thể, từ đó gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Nguyên nhân gây loãng xương thường do chế độ ăn uống thiếu dưỡng chất, đặc biệt thiếu canxi và vitamin D. Ngoài ra, phụ nữ hút thuốc lá, uống rượu, sử dụng thuốc có chứa chất steroid... cũng dễ bị loãng xương.

Nguy cơ ung thư tử cung và ung thư vú

Phụ nữ tuổi trung niên có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung và ung thư vú. Các yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ mắc bệnh là do sau 35 tuổi, nội tiết tố sinh dục, nang noãn của phụ nữ giảm, sức đề kháng kém nên rất dễ viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung kéo dài (nhất là nhiễm siêu vi Herpé simplex II...), virut HPV... là một nguyên nhân dẫn đến ung thư cổ tử cung.

Ung thư vú là nỗi ám ảnh của phụ nữ, căn bệnh âm thầm mà rất nguy hiểm. Phụ nữ tuổi 40 có khoảng 18% được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú. Gia đình có người từng bị ung thư vú, nguy cơ tăng gấp 3-5 lần; ngoài ra còn do béo phì, không cho con bú sữa mẹ hoặc không sinh con, hoặc có con đầu lòng quá muộn, do dậy thì sớm và mãn kinh muộn... Do vậy, nên tự khám vú xem có bất thường, đồng thời cần được khám định kỳ ở các cơ sở y tế chuyên khoa mỗi năm một lần. Khi nhận thấy các triệu chứng như: sự thay đổi kích thước và hình dạng của vú, xuất hiện những khối u hay sưng tấy ở nách, chảy máu ở núm vú hay đau ngực... hãy nhanh chóng đến các cơ sở khám bệnh chuyên khoa để kiểm tra và điều trị sớm.

Ðề phòng bệnh về tiêu hóa và chuyển hóa

Rất nhiều phụ nữ tuổi trung niên đều có thắc mắc: không ăn nhiều mà vẫn béo. Đó là do khi bước vào tuổi trung niên, hệ số tiêu hóa và chuyển hóa chất hạ thấp rõ rệt, lượng phân tiết của dịch vị dần dần ít đi, yêu cầu của thức ăn cũng ít hơn so với thời kỳ thanh niên, đồng thời khả năng tiêu hóa hạ thấp. Ngoài ra, do chức năng chuyển hóa chất hạ thấp, sự tiết ra insulin cũng ít đi, tỉ lệ mắc bệnh tiểu đường cũng tăng cao rõ rệt. Vì thế, phụ nữ ngoài tuổi 40 cần chú ý phòng bệnh.

Lời khuyên của thầy thuốc

Để phòng bệnh ở lứa tuổi này, phụ nữ cần lưu ý chế độ ăn uống khoa học: không quá 5-6g muối/ngày, tăng cường ăn các thức ăn có chứa nhiều vitamin E, C, A, B6, B12, acid folic, canxi, hạn chế đồ ăn có chứa nhiều cholesterol như trứng gia cầm, tim, gan động vật, bơ, kem, sôcôla...Luôn duy trì cân nặng ở mức hợp lý, không uống rượu bia, hút thuốc lá, tăng cường rèn luyện thể dục thể thao. Luôn kiểm soát hàm lượng cholesterol, glucoza máu và các chỉ số huyết áp ở mức độ cho phép; giảm căng thẳng thần kinh, kiểm soát tốt strees để phòng bệnh. Nên đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Khi thấy có những dấu hiệu bất thường cần đi khám bệnh ngay để điều trị sớm.

BS. CH U THANH TÚ

Nguyên nhân vô kinh thứ phát ở tuổi dậy thì

Lúc trước kinh nguyệt của cháu đều, song tự nhiên bị mất kinh.

(nguyenbinh @gmail.com )

Trường hợp của cháu gọi vô kinh thứ phát. Bình thường ở tuổi này do nội tiết chưa ổn định, nên trong 1-2 năm đầu thấy kinh các bé gái tuổi dậy thì có thể có tháng không đều. Nguyên nhân do nội tiết ở tuổi này chưa ổn định, do vậy em không nên quá lo lắng. Thấy kinh là báo hiệu bé gái chính thức dậy thì (buồng trứng đã hoạt động và đặc biệt là có khả năng rụng trứng và có thể thụ thai nếu có quan hệ tình dục với người khác giới). Và một số nguyên nhân gây vô kinh thứ phát khác có thể kể ra như: sau đợt ốm dài, cơ thể suy nhược, thiếu máu, học hành căng thẳng, stress, buồng trứng đa nang... Kinh nguyệt cũng là tấm gương phản ánh sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Bình thường vòng kinh 28-30 ngày. Nếu dài hơn trên 35 ngày gọi kinh thưa, nếu ngắn hơn 25 ngày gọi kinh mau. Do vậy, để tìm nguyên nhân gây vô kinh, em nên nói chuyện với mẹ hoặc chị, những người thân đã trưởng thành để được đưa đi khám ở phòng khám chuyên khoa sản (chỉ cần siêu âm ổ bụng có thể biết được có thai nếu có quan hệ tình dục, hoặc phát hiện được buồng trứng đa nang) từ đó bác sĩ sẽ có chỉ định điều chỉnh vòng kinh phù hợp.

BS. Kim Oanh

Để viêm âm đạo do nấm không tái phát

Nguyên nhân gây bệnh

Nấm âm đạo thường gặp ở phụ nữ là do một loại nấm có tên Candida Albicans gây ra. Nấm Candida có thể phát triển và gây bệnh ở bất cứ đâu trên cơ thể con người nhưng chủ yếu ở da, niêm mạc. Niêm mạc ở âm hộ, âm đạo của phụ nữ là nơi có thể dễ dàng bị nấm Candida ký sinh tại chỗ phát triển và gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi như: thời tiết nóng, ẩm hoặc sử dụng kháng sinh có phổ diệt khuẩn rộng và kéo dài, mất cân bằng môi trường sinh lý âm đạo, phụ nữ có thai,…

https://goo.gl/8vgOev

Người bệnh cần đi khám khi âm đạo có biểu hiện bất thường.

Biểu hiện

Khi bị viêm âm đạo do nấm Candida, người bệnh thường có biểu hiện triệu chứng ngứa ngáy âm hộ, có cảm giác nóng bỏng, giao hợp bị đau đớn và khó khăn... m đạo luôn trong trạng thái ẩm ướt, ngứa ngáy khó chịu. Cảm giác ngứa ngáy thường nặng hơn vào ban đêm. Mép âm đạo tấy đỏ, đau rát khi đi tiểu, đau rát khi quan hệ tình dục. Khám phụ khoa thấy niêm mạc âm hộ, âm đạo bị viêm đỏ, có mảng màu trắng, dịch tiết ra như sữa đông. Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, tổn thương có thể lan ra quanh âm hộ và háng bẹn của bệnh nhân, nấm lây lan đến tử cung, vòi trứng, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản. Phụ nữ mang thai bị viêm âm đạo do nấm có thể ảnh hưởng đến thai nhi, dẫn đến đẻ non.

Điều trị và phòng ngừa tái phát

Viêm âm đạo do nấm candida gây ngứa rát, khó chịu khi quan hệ tình dục, ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt hằng ngày và rất dễ tái phát. Do vậy khi có biểu hiện bất thường ở âm đạo như: ngứa ngáy, có khí hư,… chị em cần đi khám tại cơ sở y tế chuyên khoa để khám và làm các xét nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh để được điều trị đúng cách. Khi được chẩn đoán bị viêm âm đạo do nấm tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa, thực hiện tái khám và xét nghiệm lại theo đúng lịch hẹn của bác sĩ. Cần điều trị cho cả hai vợ chồng vì khi giao hợp, các vi khuẩn nấm sẽ đọng lại ở bao quy đầu của người chồng và đây là nguyên do khiến người vợ rất dễ nhiễm nấm trở lại.

Để phòng ngừa viêm âm đạo do nấm, chị em nên thường xuyên vệ sinh bộ phận sinh dục, giữ quần áo khô ráo, sạch sẽ, phơi ở nơi có ánh sáng mặt trời, không nên thụt rửa sâu để tránh làm mất cân bằng môi trường pH, tạo điều kiện cho nấm phát triển và gây bệnh.

Bác sĩ Nguyễn Thị Hoa

Nhân xơ tử cung vùng eo điều trị thế nào?

Em đi khám, siêu âm được chẩn đoán nhân xơ vùng eo tử cung. Xin hỏi bác sĩ bệnh của em có phải mổ không?

Ngô Thị Bình(Thái Nguyên)

Đa số bệnh nhân thấy bụng dưới to và cảm giác trằn bụng dưới hay có các biểu hiện như: chèn ép bàng quang gây tiểu nhiều lần, tiểu khó, đôi khi bí tiểu; chèn ép lên niệu quản gây thận ứ nước; chèn vào trực tràng gây táo bón hay đau khi đại tiện; chèn ép tĩnh mạch gây phù chi dưới; khối u to chèn vào ruột gây rối loạn tiêu hóa. Ra huyết âm đạo gặp trong nhiều trường hợp, thể hiện dưới dạng cường kinh. Dần dần kinh nguyệt trở nên rối loạn và ra nhiều (số lượng nhiều, nhiều máu cục và máu loãng). Thấy kinh dài ngày (7-10 ngày, có khi nhiều hơn). Nếu để kéo dài, bệnh nhân bị thiếu máu (mệt mỏi, chóng mặt khi thay đổi tư thế) làm ảnh hưởng đến sức khỏe chung. Chậm có thai và có thể gây vô sinh; dễ sẩy thai; tăng nguy cơ viêm nội mạc tử cung, nhân xơ hoại tử sau sinh. Nhiều trường hợp không có triệu chứng. Trường hợp của bạn, nếu đau nhẹ không ảnh hưởng tới sinh hoạt thì bạn cứ yên tâm không cần lo lắng, nhưng nếu đau nhiều, có chèn ép gây những biểu hiện như đã nêu trên thì bạn cần khám bác sĩ sản phụ khoa, sau khi thăm khám cụ thể bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp bóc nhân xơ hay cắt tử cung bạn ạ.

BS. Kim Oanh

Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí tổ chức lớp học tiền sản cho thai phụ

Chủ đề đầu tiên được triển khai: “Khám thai và quản lý thai nghén”.Với chủ đề này lớp học đã thu hút được 19 học viên hầu hết là phụ nữ mang thai và sắp đến thời kỳ sinh nở, bên cạnh đó có các bà và các bố cùng tham gia.

Đến với lớp học các học viên được đội ngũ giảng viên nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Sản và Sản phụ khoa của bệnh viện cung cấp và trao đổi các kiến thức về quá trình quản lý thai nghén, nắm được các giai đoạn quan trọng của thời kỳ thai nghén và đặc biệt cần làm gì để tốt nhất cho mẹ và bé …

Các thai phụ tham gia lớp học tiền sản tại BV Việt Nam Thụy Điển Uông Bí

Bên cạnh đó các bà, các mẹ, các bố còn được thực hành cách tắm bé, cách vệ sinh rốn và mặc quần áo cho trẻ sơ sinh… giúp bé khỏe, ngủ ngon.

Thứ 5 ngày 17/8/2017, bệnh viện tiếp tục tổ chức chương trình với chủ đề: “Các dấu hiệu nhận biết khi chuyển dạ - Kỹ thuật thở và rặn đẻ “ đồng thời thực hành phương pháp da kề da cho những học viên tham gia.

Hướng dẫn cách chăm sóc bé sơ sinh

Ngoài ra, bệnh viện vẫn tiếp tục mở các lớp học tiền sản trong thời gian tiếp theo, do đó để biết thêm về thông tin về lớp học độc giả có thể cập nhật trên trang web: vsh.org.vn và fanpage: Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. Nếu bạn có nhu cầu tham gia lớp học hoặc cần tư vấn trong quá trình mang thai xin vui lòng liên hệ theo số: 0912 089 744 – 0972 387 322 – 0912 849 472.

N.H

5 tác động quan trọng của dinh dưỡng với thai phụ

Dinh dưỡng tốt trong thai kỳ giúp người mẹ tăng cân phù hợp

Khi mang thai, cơ thể người phụ nữ có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự thay đổi về khối lượng, cấu trúc cơ thể và thành phần của máu. Thông thường, trong một kỳ mang thai, bà mẹ tăng 10-12kg bao gồm bào thai, rau thai, nước ối, máu, dịch mô, tử cung, vú. Nếu bà mẹ tăng cân ít trong thai kỳ dễ có khả năng con sinh nhẹ cân, thiếu vi chất (như thiếu sắt, thiếu máu, canxi…). Ngược lại, nếu mẹ tăng quá nhiều cân trong thai kỳ sẽ sinh khó, nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ.

Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ góp phần hạn chế tai biến sản khoa

Dinh dưỡng hợp lý trong thời kỳ mang thai giúp bà mẹ khỏe mạnh, thai phát triển tốt là một yếu tố quan trọng để bà mẹ vượt qua cuộc đẻ một cách thuận lợi.

Chế độ dinh dưỡng thiếu hợp lý (quá thiếu hoặc quá thừa) ở mẹ trong giai đoạn mang thai không những gây hậu quả thiếu các chất dinh dưỡng cho mẹ và phát triển thai mà còn là điều kiện thuận lợi cho nhiễm độc thai nghén, làm tăng nguy cơ sẩy thai, thai lưu, khó sinh, sinh non/ nhẹ cân và một số tai biến khác.

Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ tăng khả năng tạo sữa sau khi sinh

Một chế độ ăn đa dạng, cân đối sẽ giúp người phụ nữ mang thai tăng cân đủ (10-12kg) và dự trữ chất dinh dưỡng tạo sữa sau sinh. Thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ, mẹ sẽ có khả năng ít sữa, không đáp ứng đủ nhu cầu sữa của bé cũng như không đảm bảo chất lượng sữa cho sự phát triển toàn diện của bé.

Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giảm nguy cơ mắc một số bệnh cho mẹ

Dinh dưỡng đủ sẽ giảm nguy cơ thiếu folate (vitamin B9), một thành phần tham gia vào quá trình tạo máu. Thiếu folate thường gây bệnh thiếu máu hồng cầu khổng lồ, tạo nguy cơ sẩy thai cao, sinh non, sinh con nhẹ cân.

Dinh dưỡng không đầy đủ trong thai kỳ sẽ làm suy giảm miễn dịch của cả mẹ và thai nhi. Thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng xấu tới sự phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch, tế bào T, tế bào B và đại thực bào làm giảm sản xuất globulin miễn dịch, IgA, IgM, IgG…

Chế độ ăn uống nghèo dinh dưỡng hoặc không cân đối trong thời kỳ nang thai có thể dẫn đến một số bệnh lý như thiếu máu do thiếu sắt, thiếu kẽm, tiểu đường thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ.

Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giảm một số vấn đề thường gặp khi mang thai

Khi mang thai, phụ nữ có thể bị chán ăn một hoặc nhiều món ăn, buồn nôn, nôn, ợ nóng, táo bón… thường do một số nguyên nhân liên quan đến dinh dưỡng như:

Buồn nôn, nôn thường xuyên liên quan tới thiếu vitamin B6;

Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy do ăn phải thức ăn khó tiêu hoặc không an toàn;

Táo bón liên quan tới chế độ ăn uống thiếu chất xơ, uống ít nước, số lượng thực phẩm tiêu thụ không đủ và cả do giảm nhu động ruột khi mang thai;

Phù có thể do chèn ép hoặc cũng có thể do thiếu dinh dưỡng;

Chuột rút do thiếu vitamin D và canxi;

Cung cấp đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, vi chất sẽ giảm các biểu hiện trên cho thai phụ.

L.M.T

((Theo Hướng dẫn quốc gia Dinh dưỡng cho PNCT và BMCCB))

11 điều ảnh hưởng đến chuyện yêu ở phái đẹp

điều ảnh hưởng tới chuyện yêu của phái đẹp

Theo thống kê của Hiệp hội Sản Phụ khoa Mỹ thì cứ 4 phụ nữ có 3 người, ít nhất có 1 lần gặp những trục trặc trong đời sống chăn gối, đó có thể là cảm giác đau, khó chịu ở vùng âm hộ, âm đạo…và chính điều này đã làm mất đi những hứng thú, những ham muốn ở phái đẹp. Sau đây là những nguyên nhân thường gặp

Viêm da

Đây là một trong những nguyên nhân thường gặp, đặc biệt ở vùng âm hộ, âm đạo và gây cảm giác đau. Viêm da tiếp xúc, dị ứng thường do mất cân bằng chủng vi khuẩn âm đạo.

Tổn thương trong khi làm “chuyện ấy”

Trong lúc giao hợp có thể gây những tổn thương bên trong, gây đau trong lúc giao hợp và chính điều này đã đánh mất cảm giác lên đỉnh.

Nếu cơn đau kéo dài và kèm theo những triệu chứng khác, tốt nhất nên khám bác sĩ Sản phụ khoa càng sớm càng tốt.

Khô âm đạo

Khô âm đạo có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường gặp nhất ở thời kỳ trước và trong lúc mãn kinh. Nguyên nhân do giảm nồng độ hormon estrogen. Mất cân bằng này đã ảnh hưởng đến sự bôi trơn ở âm đạo và hậu quả là tạo nên cảm giác đau, bỏng rát trong mỗi lần quan hệ. Tốt nhất nên dùng các thuốc bôi trơn và điều chỉnh việc mất cân bằng hormon!

Viêm âm đạo

Viêm âm đạo thường do nhiễm nấm hay vi khuẩn, điều này gây cảm giác khó chịu, đau mỗi lần giao hợp.

Chứng co thắt âm đạo

Được đặc trưng bởi sự co thắt các cơ ở vùng âm đạo và đã ảnh hưởng đến sự thâm nhập của “cậu nhỏ”. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây đau sau mỗi lần giao hợp. Vì vậy tốt nhất nên thăm khám bác sĩ Sản phụ khoa và tập vận động vùng cơ xương chậu.

Cắt tầng sinh môn

Trong những lần sinh, có những trường hợp phải cắt tầng sinh môn hoặc có những trường hợp rách tầng sinh môn và điều này gây đau sau mỗi lần giao hợp. Phương cách tốt nhất là nên vật lý trị liệu, dùng thuốc và trong những trường nặng cần phải phẩu thuật.

dị ứng với bao cao su

Dị ứng với “bao cao su”

Một số phụ nữ dị ứng với chất bôi trơn có ở bao cao su. Điều này đôi khi gây cảm giác ngứa và phần nào làm giảm đi cảm giác lên đỉnh!

Vấn đề tâm lý

Trong cuộc sống vợ chồng, tâm lý tình cảm đóng vai trò quan trọng để đạt được cảm giác thăng hoa. Cuộc sống bận rộn, áp lực căng thẳng có thể khiến ham muốn tình dục của họ trở thành thứ yếu. Đôi khi cảm giác lo sợ, tội lỗi, xấu hổ.. đã đánh mất đi nguồn cảm hứng, sự phấn khích…

Những trở ngại trong đời sống vợ chồng

Một điều mà không kém phần quan trọng là những bất đồng, những trở ngại trong mối quan hệ vợ chồng, điều này cũng ảnh hưởng đến chuyện ái ân! Đó là thiếu sự thông cảm, sự bao dung, sự tiếp xúc trò chuyện và có thể là ngoại tình…

viêm bàng quang

Dùng một số loại thuốc

Phụ nữ đang dùng thuốc ngừa thai với những tác dụng phụ của thuốc, có thể ảnh hưởng đến ham muốn tình dục. Một số thuốc kháng sinh … có thể giảm sự bôi trơn ở âm đạo.

Viêm bàng quang

Viêm bàng quang do vi khuẩn gây nên cảm giác đau, nóng rát…và chính điều này đã “đánh mất” cảm giác ham muốn trong lúc yêu. Trong trường hợp này tốt nhất nên đi thăm khám Bác sĩ Sản phụ khoa.

BS Ái Thủy

(theo Amelioreta Sante)

Chứng ngứa khi mang bầu

Em có bầu được 4 tuần không hiểu vì sao mà bị ngứa nặng. Đi khám bác sĩ cho thuốc tắm và bôi nhưng không hết. Mong bác sĩ tư vấn.

Hoàng Thị Mai Trang (hoangthimaitrang1@yahoo.com.vn)

Trong thư bạn không nói rõ bạn bị ngứa da toàn thân hay ngứa tại chỗ vùng da nào hay ngứa vùng kín... Bạn nói đã dùng thuốc bôi nhưng không rõ thuốc đó là gì, do vậy tôi không thể tư vấn cụ thể được, chỉ nêu ra một số tình huống có thể là tác nhân gây ngứa. Chẳng hạn ngứa da toàn thân do dị ứng, ngứa do thay đổi nội tiết khi mang bầu; ngứa do co mạch khi gặp lạnh, do nấm da, do bệnh ghẻ. Hoặc ngứa tại vùng kín do viêm âm hộ, âm đạo... Nếu có thể bạn cần xem lại chế độ ăn có chất nào gây dị ứng có thể trước đó bạn không bị nhưng do cơ thể mang bầu lại dị ứng với thực phẩm đó thì cần tránh ăn. Hơn nữa, cần vệ sinh nhà cửa sạch sẽ để loại các dị nguyên như nấm mốc, bụi, lông súc vật... là yếu tố gây dị ứng mày đay. Còn nếu ngứa vùng kín thì việc vệ sinh và dùng thuốc đặt hoặc bôi tại chỗ là chính. Nói chung viêm âm hộ, âm đạo là bệnh thường gặp, nhất là trong thời kỳ mang thai do sự tăng tiết dịch âm đạo dẫn đến âm đạo luôn ẩm ướt là yếu tố thuận lợi để vi khuẩn, nấm men... phát triển và gây bệnh. Nói chung, bệnh không gây nguy hiểm nhiều nhưng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, nhất là khi đang mang bầu. Do vậy, nếu đã dùng thuốc tắm và bôi không hết ngứa bạn cần tái khám. Nếu ngứa vùng kín có thể phải xét nghiệm khí hư để tìm nguyên nhân, từ đó bác sĩ sẽ kê đơn thuốc đạt tại chỗ. Trường hợp ngứa da toàn thân bạn có thể khám chuyên khoa da liễu để được kê đơn điều trị hiệu quả. Vì bạn đang mang thai tuần thứ 4 nên việc dùng thuốc cần lưu ý các thuốc chống chỉ định cho thời kỳ mang thai, nhất là thời kỳ 3 tháng đầu.

Chúc bạn mang thai an toàn và nhớ khám thai thai định kỳ bạn nhé.

BS. Nguyễn Kim Dung

Những bộ phận cơ thể dễ bị sưng khi mang thai

Theo các chuyên gia, trong thời kỳ mang thai, cơ thể sản xuất nhiều hơn khoảng 50% máu và thể dịch để đáp ứng nhu cầu của thai nhi đang lớn dần trong tử cung. Điều này khiến cơ thể bị sưng lên khiến bạn cảm thấy khó chịu và nặng nề. Dưới đây là những bộ phận cơ thể dễ bị sưng khi mang thai và bạn không cần quá lo lắng về tình trạng này:

Bàn chân

90% phụ nữ mang thai bị sưng bàn chân trong thời kỳ mang thai. Để giảm sưng ở bàn chân, nên ngâm chân trong nước ấm hòa một chút muối. Hoặc cách tốt nhất để giảm sưng là nâng cao chân và tập một vài bài tập chân để tăng lưu thông máu tới khu vực chân.

Môi

Sưng môi trong thời kỳ mang thai là tình trạng phổ biến và nguyên nhân là do sự thay đổi hormon. Tình trạng sưng này sẽ giảm dần theo thời gian và để khắc phục bạn có thể mát-xa môi với bỏ hoặc dầu oliu.

Nhung_bo_phan_co_the_bi_sung_len_trong_thai_ky

Ngực

Có rất nhiều thay đổi ở ngực xảy ra tại thời điểm mang thai. Từ sưng tới đau ở ngực, đây là những rối loạn phổ biến ở phụ nữ mang thai. Các chuyên gia cho biết sưng là do sự sản sinh sữa và khi trẻ được sinh ra, tình trạng sưng và đau sẽ giảm.

Mũi

Có một hiểu lầm khá phổ biến rằng mũi bị sưng lên khi mang thai con gái. Tuy nhiên, lời giải thích duy nhất là hiện tượng sưng mũi trong thời gian mang thai là do sự thay đổi của hormon. Tình trạng sưng này sẽ giảm khi bạn sinh con.

Mắt cá chân và cẳng chân

Khi bàn chân sưng lên do phải chịu nhiều áp lực từ vùng bụng, mắt cá chân và cẳng chân cũng có thể bị sưng lên. Mặc dù, tình trạng này là bình thường, tuy nhiên, nó có thể trở nên đáng lo ngại nếu cục máu đông bắt đầu hình thành ở chân chỗ bị sưng.

Mặt

Sưng ở mặt cũng do thay đổi hormon. Để giảm tình trạng này, có một số bài tập mặt có thể giúp ích. Bạn cũng có thể thay đổi chế độ ăn uống bằng cách bổ sung một số thực phẩm giàu vitamin C để giảm sưng mặt.

Lợi

Rất nhiều phụ nữ mang thai phải đối mặt với tình trạng viêm lợi. Vấn đề răng miệng này cũng dẫn tới chảy máu chân răng. Để ngăn ngừa và điều trị, hãy dùng chỉ nha khoa và đánh răng 2 lần mỗi ngày.

Tĩnh mạch

Những phụ nữ bị giãn tĩnh mạch nhẹ trên cơ thể có xu hướng bị sưng tĩnh mạch trong thai kỳ khi những tĩnh mạch này chứa đầy dịch. Cách tốt nhất để xử lý tình trạng này là tăng cường lưu thông máu tới chân. Bạn cũng có thể cần mặc quần áo thoải mái và đi giày rộng.

m đạo

Khi thai nhi phát triển lớn hơn, một số phụ nữ bị sưng nhẹ ở khu vực âm đạo. Điều này là do cân nặng và lượng dịch trong tử cung. Đây là tình trạng bình thường và sẽ kết thúc khi em bé được sinh ra.

BS. Cẩm Tú / Univadis

(theo Boldsky)